mytutru

Tổng số bài gửi : 9297 Registration date : 08/08/2009
 | Tiêu đề: Kinh Kim Cang Tụng Bộ 3 Quyển .. Mon 21 Dec 2020, 00:01 | |
| GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM ---------***--------- Dịch Giả: HT. Thích Trí Tịnh ---------
KINH MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT (Kinh Tụng - Trọn Bộ 3 Quyển)
|
|
mytutru

Tổng số bài gửi : 9297 Registration date : 08/08/2009
 | Tiêu đề: Re: Kinh Kim Cang Tụng Bộ 3 Quyển .. Mon 21 Dec 2020, 00:07 | |
| KINH KIM CANG (trọn bộ 3 tập) MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT (Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh) --- Tập l /1 --------- Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật ----------
Nghi Thức Sám Hối Trước khi tụng kinh --------- (Dùng ba nghiệp Thân - Khẩu - Ý thanh tịnh mà tụng Kinh, thời phước đức vô lượng.. Nên trước khi tụng Kinh cần phải sám hối.. Sám hối tức là làm cho Ba Nghiệp thanh tịnh.) --- - Nam mô Thập Phương tận hư không giới nhất thiết chư Phật. (1 lạy) - Nam mô tận hư không giới nhất thiết tôn pháp. (1 lạy) - Nam mô tận hư không giới nhất thiết Hiền Thánh Tăng. (1 lay) (Quỳ, tay cầm hương Cúng dường, phát nguyện) -*- - Nguyện mây hương mầu này - Khắp cùng mười phương cõi - Cúng dường tất cả Phật - Tôn Pháp, các Bồ Tát - Vô biên chúng Thanh - Văn - Và cả thảy Thánh Hiền - Duyên khởi đài sáng chói - Trùm đến vô biên cõi - Xông khắp các chúng sanh - Đều phát lòng Bồ - Đề - Xa lìa những nghiệp vọng - Trọn nên đạo Vô Thượng. Nam Mô Hương Cúng Dường Bồ Tát (3 lần) ( Cấm hương vào lư, lạy 1 lạy, đứng chấp tay xướng) - Sắc thân Như Lai đẹp - Trong đời không ai bằng - Không sánh, chẳng nghĩ bàn - Nên nay con đảnh lễ - Sắc thân Phật vô tận - Trí huệ Phật cũng thế - Tất cả pháp thường trụ - Cho nên con về nương - Sức trí lớn nguyện lớn - Khắp độ chúng quần sanh - Khiến bỏ thân nóng khổ - Sanh kia nước mát vui - Con nay sạch ba nghiệp - Quy Y và lễ tán - Nguyện cùng các chúng sanh - Đồng sanh nước an lạc * Án phạ nhựt ra vật.
CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ (Câu "chí tâm đảnh lễ" này thông qua cả 9 câu dưới và đều xướng ở đầu câu)
1. Thường Tịch Quang Tịnh Độ A Di Đà Như Lai Pháp thân mầu thanh tịnh Khắp pháp giới chư Phật. (1 lay) 2. Thật Báo Trang Nghiêm độ A Di Đà Như Lai Thân tướng hải vi trần Khắp pháp giới chư Phật (1 lay) 3. Phương Tiện Thánh cư độ A Di Đà Như Lai Thân trang nghiêm giải thoát Khắp Pháp giới chư Phật (1 lay) 4. Cõi An Lạc phương Tây A Di Đà Như Lai Thân căn giới Đại Thừa Khắp pháp giới chư Phật. (1 lay) 5. Cõi An Lạc Phương Tây A Di Đà Như Lai Thân hóa đến mười phương Khắp pháp giới chư Phật (1 lay) 6. Cõi An Lạc Phương Tây Giáo hạnh lý ba kinh Tột nói bày y chánh Khắp pháp giới Tôn Pháp 7. Cõi An Lạc Phương Tây Quán Thế m Bồ - Tát Thân tử kim muôn ức Khắp pháp giới Bồ - Tát 8. Cõi An Lạc Phương Tây Đại Thế Chí Bồ - Tát Thân trí sáng vô biên Khắp pháp giới Bồ - Tát. (1 lạy) 9. Cõi An Lạc Phương Tây Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Thân hai nghiêm: Phước, Trí Khắp pháp giới Thánh chúng. (1 lạy)
(Đứng chấp tay nguyện) * Con nay vì bốn ơn ba cõi khắp cùng chúng sanh trong pháp giới, đều nguyện dứt trừ ba chướng (1) nên quy mạng (2) Sám hối (3). (1 lạy quỳ chấp tay Sám Hối) - CHÍ T M ĐẢNH LỄ - Đệ tử…...và chúng sanh trong pháp giới, từ đời vô thỉ nhẫn đến ngày nay, bị vô minh che đậy nên điên đảo mê lầm.! - Lại do sáu căn ba nghiệp (4) quen theo pháp chẳng lành, rộng phạm mười điều dữ, cùng năm tội vô gián (5) và tất cả các tội khác, nhiều vô lượng vô biên, nói không thể hết. - Mười phương các Đức Phật thường ở trong đời, tiếng nói pháp không dứt, hương mầu đầy lấp, pháp vị ngập tràn, phóng ánh sáng sạch trong chiếu soi tất cả. Lý mầu thường trụ, đầy dẫy hư không. - Con từ vô thỉ đến nay, sáu căn che mù, ba nghiệp tối tăm, chẳng thấy chẳng nghe, chẳng hay, chẳng biết, vì nhân duyên đó trôi mãi trong vòng sanh tử, trải qua các đường dữ (6) trăm nghìn muôn kiếp trọn không lúc nào ra khỏi. - Kinh rằng: " Đức Tỳ Lô Giá Na thân khắp cả chỗ, chỗ của Phật ở gọi là Thường Tịch Quan, cho phải biết cả thảy các pháp đều là Phật pháp, mà con không rõ lại theo dòng vô minh. - Vì thế, trong trí Bồ Đề mà thấy không thanh tịnh, trong cảnh giải thoát mà sanh ràng buộc. - Nay mới tỏ ngộ, nay mới chừa bỏ, ăn năn, phụng đối trước Đức Phật và A Di Đà Thế Tôn mà phát lồ (7) Sám Hối, làm cho đệ tử cùng pháp giới chúng sanh, tất cả tội nặng do ba nghiệp sáu căn gây tạo từ vô thỉ, hoặc hiện tại cùng vị lai, chính mình tự gây tạo hoặc biểu người, hay là thấy nghe người gây tạo mà vui theo.. - Hoặc nhớ hoặc chẳng nhớ, hoặc biết, hoặc chẳng biết, hoặc nghi, hoặc chẳng nghi, hoặc che giấu, hoặc chẳng che giấu, thảy đều được rốt ráo thanh tịnh. - - Đệ tử sám hối rồi, sáu căn cùng ba nghiệp trong sạch, không lỗi lầm, căn lành tu tập cũng trọn thanh tịnh, thảy đều hồi hướng cùng trang nghiêm Tịnh độ, khắp với chúng sanh, đồng sanh về nước An dưỡng. - Nguyện Đức A Di Đà Phật thường đến hộ trì, làm cho căn lành đệ tử hiện tiền tăng tấn, chẳng mất nhân duyên tịnh độ, đến giờ lâm chung, thân an lành niệm chánh vững vàng, xem nghe đều rõ ràng, tận mặt thấy Đức Phật A Di Đà cùng các Thánh chúng, tay cầm đài hoa tiếp dẫn đệ tử, trong khoảnh sát na sanh ra trước Phật, đủ đạo hạnh Bồ-Tát.. - Rộng độ khắp chúng sanh đồng thành Phật đạo. - Đệ tử sám hối phát nguyện rồi, quy mạng đảnh lễ: - Nam Mô Tây Phương Cực Lạc thế giới, Đại Từ Đại Bi A Di Đà Như Lai, biến pháp giới Tam Bảo. - (Lạy xong tiếp nghi thức tụng Kinh) --------- THÍCH NGHĨA SÁM PHÁP (1) Ba Chướng= Phiền não - Nghiệp nhân - Quả báo, ba món này hay làm chướng ngại đường giải thoát nên gọi: Ba Món Chướng. (2) Quy Mạng: Đem thân mạng về nương tựa nơi Phật - Pháp - Tăng, Tam Bảo chính là nghĩa của hai chữ "Nam Mô". (3) Sám Hối: Nói đủ là: Sám ma hối quá. "Sám Ma" là tiếng Phạn. " Hối quá" tức là ăn năn tội trước, ngừa giữ lỗi sau. (4) Sáu Căn: Nhãn, Nhĩ, Tỹ, Thiệt, Thân, ý.. - Ba Nghiệp: Thân, Khẩu, Ý.. (5) Ngũ Nghịch Tội: (Cũng gọi là: Vô gián tội).. Giết cha, giết mẹ, giết thánh nhơn, ác tâm làm thân Phật chảy máu, phá hòa hợp Tăng, gọi là năm tội "Ngũ nghịch" - Nếu phạm phải đọa vào địa ngục Vô Gián, nên đó gọi là tội Vô Gián. - Ngục Vô Gián là chỗ thọ khổ không có lúc nào ngừng ngớt. (6) Các Đường Dữ: A-Tu-La, Súc sanh, Ngạ quỷ, Địa ngục.. Các đường đó vui ít khổ nhiều, do nghiệp dữ cảm ra. (7) Phát Lồ: Bày lộ tội lỗi ra trước chúng Nhơn, không chút che giấu thời gọi là phát lồ trái với phú tàng (Che giấu). - Có phát lồ thì tội mới tiêu, như bịnh cảm mà đặng phát hạn (Ra mồ hôi). --------- Còn tiếp..
|
|