Tịnh tâm
Chỉ Quán (1) chuyên tâm dứt não phiền
Tinh cần (2) chánh niệm (3) triệt thùy miên (4)
Huyền môn (5) bất nhị (6) khai đường Thánh
Diệu pháp (7) vô ngôn (8) mở cửa thiền
Chủng gốc Bồ Đề (9) êm ả đạo
Gieo mầm Bát Nhã (10) nhẹ nhàng niên
Vô minh (11) lậu hoặc (12) không còn vướng
Phật tính (13) Chân Như (14) sáng mọi miền.
10-1-2014
Bảo Minh Trang
(1). Chỉ quán
(止觀) I. Chỉ quán. Là một pháp môn tu hành quan trọng của Phật giáo. Ý nghĩa tiêu biểu của pháp môn này đã được các kinh luận giải thích rõ như sau: 1. Là pháp môn thực tiễn của tông Thiên thai. Chỉ là dịch từ tiếng Phạm zamatha (xa ma tha), Quán là dịch từ tiếng Phạm vipazyanà(tì bà xá na). Ngưng bặt hết thảy ngoại cảnh và vọng niệm, chuyên chú vào một đối tượng duy nhất (Chỉ) - đồng thời, sinh khởi trí tuệ chân chính, để quán xét đối tượng duy nhất ấy (Quán) gọi là Chỉ quán, tức chỉ cho hai pháp Định và Tuệ. (Từ điển Phật Quang)
(2) tinh cần
Theo Phật giáo, tinh cần có nghĩa là cố gắng làm điều thiện và đồng thời cố gắng triệt tiêu điều ác—According to Buddhism, virya means zeal, or vigour in progressing in the good and eliminating the evil.
(Từ điển Phật học Việt Anh - Thiện Phúc) (3) Chánh niệm là nhớ đúng nghĩ đúng là giai đoạn thứ bảy trong Bát Thánh đạo. Nhìn vào hay quán vào thân tâm để luôn tỉnh thức. Chánh niệm có nghĩa là lìa mọi phân biệt mà niệm thực tính của chư pháp. Theo Bát Chánh Đạo, chánh niệm là “Nhất Tâm. (
Từ điển Phật học Việt Anh - Thiện Phúc)(4) Thuỳ miên 睡眠
. 1. Tâm sở buồn phiền, hay trở nên đờ đẫn. Là một trong các bất định địa pháp theo A-tỳ-đạt-ma Câu-xá luận. 2. Ngủ. 3. Ảo giác (s: stīna-middha) (
Từ điển Phật học Anh-Hán-Việt)
(5). Huyền môn (玄門) Cũng gọi Phật môn, Không môn, Chân môn. Pháp môn mầu nhiệm, diệu lí sâu thẳm, tức chỉ chung cho Phật pháp. Luận Tịnh độ quyển thượng của ngài Ca tài (Đại 47, 83 trung), nói: Tịnh độ huyền môn, mười phương đều khen ngợi . Tư trì kí quyển thượng 1, phần cuối (Đại 40, 179 trung), nói: Phật pháp sâu xa mầu nhiệm, người có lòng tin mới vào được, cho nên gọi là Huyền môn . [X. Tứ phần luật san phồn bổ khuyết hành sự sao Q.thượng; Quảng hoằng minh tập Q.12]. (Từ điển Phật Quang)
(6). Bất nhị Cũng là nghĩa vô trụ, chẳng có cái nhị của tương đối mà cũng chẳng phải là một. (Ngữ vựng Danh từ Thiền học)
(7) . Diệu pháp Saddharma (skt)—Pháp thù thắng đệ nhất không thể nghĩ bàn—The wonderful law or truth (Lotus sutra)—The Wonderful Dharma—Wonderful Law which is beyond thought or discussion.(Từ điển Phật học Việt Anh - Thiện Phúc)
(8) vô ngôn Không lời hay im lặng—Without words—Silent—Speechless.(Từ điển Phật học Việt Anh - Thiện Phúc)
(9) Bồ đề 菩提 Phiên âm chữ bodhi từ tiếng Sanskrit và tiếng Pali, có nghĩa là trí huệ, giác ngộ, tỉnh thức. 1. Trí huệ giác ngộ chân chánh của chư Phật. Chứng ngộ. Hoạt dụng của trí huệ chân chính. Trạng thái vô minh không còn nữa do nhờ có trí huệ tỉnh giác. 2. Trí huệ nhận thức thực tại tính. 3. Giác ngộ tối thượng. Biểu hiện của trí huệ giác ngộ. (
Từ điển Phật học Anh-Hán-Việt)
(10) Bát Nhã (s: prajñā, p: paññā, 般若): âm dịch là Ba Nhã (波若), Bát Nhã (鉢若), Bát La Nhã (般羅若); ý dịch là tuệ, trí tuệ. Với tác dụng của tâm, đây là trí tuệ lấy sự liễu đạt làm tánh, biết cảnh của Tứ Đế và đoạn trừ hết thảy phiền não sanh tử. Nó còn là trí tuệ đoạn trừ phiền não chướng, sở tri chướng và biết tất cả các pháp hữu vi cũng như vô vi. Là một trong Sáu Ba La Mật, Bát Nhã được tán thán như là mẹ của chư Phật, là yếu tố quan trọng nhất để đạt được quả vị Phật. Nó còn là một trong những hạnh của vị Bồ Tát, là trí tuệ để tạo nhân thành Phật. Từ thời Huệ Năng (慧能hay惠能, Enō, 638-713) trở đi, nó được xem đồng nghĩa với Thiền định
(Phật học Tinh tuyển)
(11) vô minh
Một niệm chưa sanh khởi là vô thủy vô minh, một niệm mới khởi liền thành nhất niệm vô minh. Tiền niệm diệt, hậu niệm sanh, sanh diệt liên tục thì thành sanh tử luân hồi. (
Ngữ vựng Danh từ Thiền học)
(12) lậu hoặc
Asava (p)—Asrava (skt). (A) Theo Phật giáo Đại Thừa, Lậu Hoặc có những nghĩa sau đây—According to the Mahayana Buddhism, Asrava has the following meanings: • Điều ô uế: Taint. • Sự đồi bại: Corruption. • Ham mê: Mania. • Sự mê đắm: Anfatuation. • Nghiện (rượu và thuốc): Addiction (to alcohol or drugs). • Nhơ bẩn: Defilement. (B) Theo Thanh Tịnh Đạo, lậu hoặc là từ để chỉ dục tham, hữu tham, tà kiến và vô minh, vì những cấu uế nầy tiết lậu từ các căn môn không được phòng hộ, như nước rỉ từ bình chảy, hoặc vì chúng phát sanh những khổ sanh tử (
Từ điển Phật học Việt Anh - Thiện Phúc)
(13) Phật tính 佛性 Tính Phật hằng hữu mà mọi chúng sinh đều có, nghĩa là trước khi được giác ngộ hoàn toàn thì Phật tính nầy chưa được hiển lộ viên mãn. Niềm tin vào tư tưởng nầy không rộng rãi lắm, ngoại trừ trong Phật giáo Ấn Độ, nhưng đã trở thành nền tảng tư tưởng Phật giáo Đông Nam Á trong mô hình Thể-dụng (e: essence-function ), như được giải thích trong các luận giải như Phật Tính Luận佛性論. Đồng nghĩa với Như Lai Tạng (s: tathāgatagarbha)
(14) Chân như 真如; S, P: tathatā, bhūtatathatā;
Một khái niệm quan trọng của Ðại thừa Phật giáo, chỉ thể tính tuyệt đối cuối cùng của vạn sự. Chân như chỉ thể tính bất động, thường hằng, nằm ngoài mọi lí luận nhận thức. Chân như nhằm chỉ cái ngược lại của thế giới hiện tượng thuộc thân thuộc tâm. Tri kiến được Chân như tức là Giác ngộ, vượt ra khỏi thế giới nhị nguyên, chứng được cái nhất thể của khách thể và chủ thể. Chân như đồng nghĩa với Như Lai tạng, Phật tính, Pháp thân. (Từ điển Đạo uyển)