Bát Nhơn Đắc Trí
1 là: Kính Sư (Cung kính ông thầy)
2 là: Cần vấn (Siêng năng học hỏi)
3 là: Thanh tịnh (Vắng lặng, êm ái)
4 là: Trì giới (Thu thúc giới hạnh)
5 là: Cố văn (Bền chí học hay nghe pháp)
6 là: Tự cần (Siêng năng, có ý thức tự giác)
7 là: Thuần niệm (Chánh niệm mạnh, vững chắc)
8 là: Quán uẩn (Biết suy xét uẩn sanh, diệt)
Diễn Giải:
1). Người học trò biết cung kính lễ nghĩa với thầy, mến phục thầy..
Như vậy người thầy mới hết lòng đem tâm trí ra mà dạy bảo cho .. Nhơn đắc trí là ý nầy.
2). Cần vấn là siêng năng học hỏi, chuyên cần tìm hiểu tự nhiên mau hiểu biết, sớm đắc trí huệ (Đắc = ngộ ra, hiểu ra).
3). Thanh tịnh, vắng lặng, êm ái.. Thường con người hay chao động không vắng lặng nên bị lu mờ không sáng suốt, thiếu trí tuệ không soi xét được việc gì cho thấu đáo, cũng như mặt nước sóng đánh sôi sụt ba đào, nếu nhìn vào cũng không thấy rõ mặt nước.
4). Trì giới là thu thúc giới hạnh trong sạch, nếu giữ được thì thân tâm sẽ được yên tịnh, phiền não không còn quấy rầy.. Đó là tạo nhân duyên cho tâm đắc trí dễ dàng.. Giới có nhiều thứ như:
Ngũ giới, bát quan trai giới, thập giới, tứ thanh tịnh giới hay biệt giải thoát giới dành cho người xuất gia.
5).
Còn tiếp