Trang ChínhTìm kiếmLatest imagesVietUniĐăng kýĐăng Nhập
Bài viết mới
Thơ Nguyên Hữu 2022 by Nguyên Hữu Yesterday at 20:15

BÊN GIÒNG LỊCH SỬ 1940-1965 - LM CAO VĂN LUẬN by Trà Mi Yesterday at 12:48

LỀU THƠ NHẠC by Trà Mi Yesterday at 12:15

NỒI CƠM KHỔNG TỬ by mytutru Wed 27 Mar 2024, 23:23

Hơn 3.000 bài thơ tình Phạm Bá Chiểu by phambachieu Wed 27 Mar 2024, 22:49

Trang Thơ Phạm Đa Tình by Phạm Đa Tình Wed 27 Mar 2024, 20:46

Xem tướng mạo đàn ông ngoại tình, lăng nhăng by Trà Mi Tue 26 Mar 2024, 12:32

Giọng hát "Cọp nhai đậu phộng" by Trà Mi Tue 26 Mar 2024, 12:29

Những Bài Giảng Hay Thầy Thích Pháp Hoà by mytutru Tue 26 Mar 2024, 07:39

Khoảnh Khắc Vui Với Đường Thi by Tam Muội Mon 25 Mar 2024, 00:30

Con Đường Tâm Mytutru TKN Đào Liên by mytutru Sun 24 Mar 2024, 23:42

Tranh Thơ Viễn Phương by Viễn Phương Sat 23 Mar 2024, 02:26

Mái Nhà Chung by mytutru Fri 22 Mar 2024, 20:26

Người Em Gái Da Vàng by Viễn Phương Fri 22 Mar 2024, 19:10

Một thoáng mây bay 12 by Ai Hoa Fri 22 Mar 2024, 07:06

TRUYỆN KIỀU CÓ TRƯỚC ĐOẠN TRƯỜNG TÂN THANH, VÀ LÀ CỦA VIỆT NAM ??? by Trà Mi Thu 21 Mar 2024, 10:43

Thơ Tú_Yên phổ nhạc by Tú_Yên tv Wed 20 Mar 2024, 11:16

Chùm thơ "Có lẽ..." by Tú_Yên tv Wed 20 Mar 2024, 11:07

Lục bát by Tinh Hoa Mon 18 Mar 2024, 07:21

PHÁP VIỆN MINH ĐĂNG QUANG TĂNG NI & Đại Chúng by mytutru Mon 18 Mar 2024, 00:55

SƯ TOẠI KHANH (những bài giảng nên nghe) by mytutru Sat 16 Mar 2024, 20:15

Putin dối trá khi trả lời Tucker Carlson by Trà Mi Fri 15 Mar 2024, 11:39

Trang thơ Tú_Yên (P2) by Tú_Yên tv Fri 15 Mar 2024, 11:20

7 chữ by Tinh Hoa Fri 15 Mar 2024, 03:27

BẮT CÁ TRỜI MƯA by Phương Nguyên Wed 13 Mar 2024, 20:48

5 chữ by Tinh Hoa Wed 13 Mar 2024, 07:56

Tiến Trình Tu Học Phật - Thành Phật by mytutru Mon 11 Mar 2024, 23:17

Tập Mỗi Ngày by mytutru Mon 11 Mar 2024, 22:48

Lan ĐV 8 by buixuanphuong09 Mon 11 Mar 2024, 11:06

SẦU LY BIỆT by Phương Nguyên Mon 11 Mar 2024, 08:02

Tự điển
* Tự Điển Hồ Ngọc Đức



* Tự Điển Hán Việt
Hán Việt
Thư viện nhạc phổ
Tân nhạc ♫
Nghe Nhạc
Cải lương, Hài kịch
Truyện Audio
Âm Dương Lịch
Ho Ngoc Duc's Lunar Calendar
Đăng Nhập
Tên truy cập:
Mật khẩu:
Đăng nhập tự động mỗi khi truy cập: 
:: Quên mật khẩu

Share | 
 

 Tam Tạng Pháp Số

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
Chuyển đến trang : Previous  1 ... 19 ... 34, 35, 36 ... 40  Next
Tác giảThông điệp
mytutru

mytutru

Tổng số bài gửi : 11074
Registration date : 08/08/2009

Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: Tam Tạng Pháp Số    Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 I_icon13Fri 12 Feb 2016, 22:51

Tam Tạng Pháp Số 337
 
BÁCH PHÁP NGŨ VI
百法五位 (Hiển dương thánh giáo luận)
 
Năm ngôi và 100 pháp là: Sắc pháp 11 Tâm pháp 8 Tâm sở pháp 51 Tâm bất tương ưng hành 24 Vô vi pháp sáu. Tổng cộng là 100 pháp.
Một, sắc pháp vị.
Sắc vì chất thể chướng ngại (đó là ý nghĩa của sắc).
Sắc có 11 thứ: mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp (pháp là cảnh của ý thức chọn lấy.
Đầy đủ có bốn phần: Tâm sở pháp, bất tương ưng hành, vô vi, vô biểu sắc.
Nay nói cảnh đã bị ý thức chọn lấy, đó chính là vô biểu sắc.
Vô biểu sắc là ý thức duyên cảnh đã thấy ở quá khứ, tuy phân biệt rõ ràng, nhưng không có đối tượng biểu hiện, nên gọi là vô biểu.
Tuy không có đối tượng biểu hiện, nhưng vướng mắc vào cảnh được duyên không quên, nên gọi là sắc).
Hai, Tâm pháp vị.
Tâm pháp có tám thứ: Thức A lại da, nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức và thức thứ bảy.
Tuy gọi là tám thứ thức, nhưng đều xuất phát từ tâm vương, nên gọi là tâm pháp vị.
Ba, Tâm sở hữu pháp vị.
Tâm sở hữu pháp có 51 thứ: - Biến hành năm pháp:
1) Tác ý: (tánh cảnh giác, khi tâm chưa khởi lên; phát khởi mệnh lệnh, khi tâm đã khởi lên, chủ động hướng dẫn đến cảnh)
2) Xúc: là đối cảnh (đối tượng)
3) Thọ: là lãnh nhận cảnh (đối tượng)
4) Tưởng: chọn lấy bóng dáng của cảnh
5) Tư: khởi tâm tạo tác các nghiệp. Do năm pháp này khi khởi lên thì cùng khởi, nên gọi là biến hành.
Tam Tạng Pháp Số 338
- Biệt cảnh năm pháp:
1) Dục: mong đợi cảnh vui vẻ, vừa ý.
2) Thắng giải: đối với nghĩa lý thấu hiểu rõ ràng, không bị trở ngại.
3) Niệm: Nhớ rất rõ, không quên.
4) Đẳng trì: Xa lìa hôn mê (không tỉnh), lăn xăn (không điềm tĩnh) thì gọi là đẳng. Bắt tâm chuyên chú (định), không để tán loạn gọi là trì.
5) Huệ: chọn lựa gọi là huệ, có thể chọn, lựa giữa pháp thiện và ác.
Do năm pháp này khi khởi lên thì mỗi thứ khởi lên riêng biệt, nên gọi là biệt cảnh.
- Thiện có 11 pháp:
1) Tín: Rất yêu thích thiện pháp
2) Tàm: hổ thẹn với chính mình không có đức
3 Quý: xấu hổ làm hạnh ác
4) Vô tham: đối với năm cảnh dục, sanh tâm chán ghét muốn xa lìa
5) Vô sân: đối với cảnh tình trái lòng không khởi tâm giận dữ
6) Vô nghi: đối với sự, lý chắc chắn và hiểu rõ
7) Tinh tiến: đối với các pháp lành, siêng năng tu tập
8) Khinh an: xa lìa hôn mê và tán loạn
9) Bất phóng dật: đối với pháp bất thiện, tâm không đắm nhiễm
10) Xả: xa lìa vội vàng, hộp chộp
11) Bất hại: đối với loài hữu tình không làm cho nó thiệt hại về tinh thần và thể xác 
- Phiền não có sáu pháp:
1) Tham: thâu gôm, giữ lấy không biết chán
2) Sân: giận dữ không thôi
3) Mạn: ỷ mình làm nhục người
4) Vô minh: đối với sự, lý đều không thấu đạt
5) Kiến: tức là tà kiến
6) Nghi: do dự không cương quyết Do sáu thứ này đều pháp mê mờ, phiền muộn, gây rối loạn tâm thần, nên gọi là phiền não.
- Tuỳ phiền não có 20 pháp:
1) Phẫn: giận lắm (không còn biết gì nữa)
2) Hận: hờn giận
3) Phú: làm cho người không biết lỗi của mình
4) Não: ngoại cảnh làm trái lòng, không thấy an ổn
5) Tật: ôm lòng ghen ghét
6) Xan: đối với của cải không thể bố thí
7) Cuống: gian manh không thành thật
8) Siểm: nịnh hót làm vui lòng người
9) Hại: gây tổn thương và phiền muộn loài hữu tình
10) Kiêu: khoe mình xem thường người
11) Vô tàm: không biết xấu hổ
12) Vô quý: làm điều bất thiện trong đen tối
13) Trạo cử: trong tâm chao đảo, bất an

Còn Tiếp (Tam Tạng Pháp Số 139)
Về Đầu Trang Go down
http://<marquee>mytutru_welcome.. tứ trụ kính chúc T
mytutru

mytutru

Tổng số bài gửi : 11074
Registration date : 08/08/2009

Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: Tam Tạng Pháp Số    Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 I_icon13Fri 12 Feb 2016, 23:00

Tam Tạng Pháp Số 339 
(tt 138)
 
14) Hôn trầm: tâm thần mê loạn
15) Bất tín: tà kiến, đa nghi
16) Giải đãi: thân, tâm lười nhác
17) Phóng dật: buông lung theo cảnh dục
18) Thất niệm: sót mất chánh niêm
19) Tán loạn: tâm luôn buông lung
20) Bất chánh tri: cho sai lầm là đúng đắn Do tuỳ phiền não này đi theo sáu pháp phiền não ở trước mà khởi lên, nên gọi là tuỳ phiền não.
- Pháp bất định có bốn:
1) Ác tác: hoặc là tác ác sự (làm việc ác), sanh tâm hối hận, hoặc là không làm việc lành, sanh tâm hối hận, nên thuộc pháp bất định,
2) Thuỳ miên: thần thức mờ tối, trong mộng thấy cảnh hoặc lành dữ, hoặc không lành không dữ, nên thuộc bất định pháp
3) Tầm: tức là ý niệm tìm tòi, suy nghĩ nổi lên trong tâm, ý niệm ấy có thể lành có thể ác, có thể không lành không ác, nên thuộc bất định.
4) Từ (dò xét): Dò xét ý niệm nổi lên trong tâm. Tâm tầm từ mà thô thì nổi
(lên ý thức), tâm tầm từ mà tế thì chìm (sâu trong ý thức) Tâm này cũng có lành, dữ, không lành, không dữ, nên thuộc bất định pháp.
Những pháp như thế, đều từ chủng tử trong thức A lại da sanh ra, nương tựa tâm mà khởi lên, cùng với tâm tương ưng chuyển biến. Đó gọi là ngôi tâm sở hữu pháp.
Bốn, Bất tương ưng hành vị.
- Bất tương ưng hành vi có hai bốn thứ:
1) Đắc: đối với tất cả pháp tạo tác và thành tựu.
2) Mạng căn: chủng tử của thức thứ tám hơi thở ra vào và hơi ấm liên tục duy trì, không gián đoạn, thì mạng sống con người mới tồn tại.
3) Chúng đồng phận: Như loài người, hình tướng tương tự.
4) Dị sanh tánh: tánh viễn vông, sai lầm của chúng sanh không giống nhau.
5) Vô tưởng định: là định của ngoại đạo tu, vì tâm và tưởng đều tiêu mất.
6) Diệt tận định: Người được định này tâm thọ, tưởng đều tiêu mất, các thức không khởi lên.
7) Vô tưởng báo: Ngoại đạo tu vô tưởng định, khi chết theo quả báo sanh lên trời vô tưởng, sống đến năm00 kiếp, tâm tưởng không vận hành, giống như nước đá bao bọc con cá.
8) Danh thân: Nương nơi sự mà lập ra danh, nhiều danh liên kết lại, nên gọi là danh thân.
9) Cú thân: Nhiều lời nói thành câu, nhiều câu liên kết lại, nên gọi là cú thân.
Tam Tạng Pháp Số 340

10) Văn thân: văn là chữ, nhiều chữ liên kết lại, nên gọi là văn thân.
11) Sanh: bắt đầu của các pháp.
12) Trụ: các pháp chưa dời đi
13) Lão: các pháp dần dần suy yếu
14) Vô thường: Trước có sau không
15) Lưu chuyển: nhân quả không ngừng, vì liên tục chuyển đổi
16) Định dị: Nhân, quả, lành, dữ không giống nhau
17) Tương ưng: Nhân, quả hoà hợp không sai trái nhau
18) Thế tốc: các pháp dời đổi miên tục, không đứng yên trong giây lát.
19) Thứ đệ: sắp xếp theo thứ tự.
20) Thời: là thời gian
21) Phương: nơi chốn
22) Số: số mục, con số
23) Hoà hợp: không chống đối nhau
24) Bất hoà hợp: chống đối nhau Do haibốn pháp này chỉ có tính giả thiết, không tương ưng cùng với tâm, không tương ưng cùng với sắc, nên gọi là gọi bất tương ưng hành.
(chỉ có tính giả thiết là chỉ có tên mà không có thực thể, nên không thuộc tâm pháp, cũng không thuộc sắc pháp)
Năm, Vô vi vị.
- Vô vi vị có sáu pháp:
1) Hư không vô vi: Lý chân như, lìa xa chướng ngại, giống như hư không, không do gì làm ra.
2) Trạch diệt vô vi: Trạch là kén chọn. Diệt là dứt hết.
Dùng trí dứt mê lầm thì chân lý được hiển lộ, không có gì làm ra.
3) Phi trạch diệt vô vi: Không dùng trí dứt hết mê lầm.
Tính vốn thanh tịnh, không do gì làm ra.
4) Bất động vô vi: Bất động địa tức là trời tứ thiền, do địa vị mà lập ra tên, vì trời này tu thiền định, không do gì làm ra.
5) Tưởng, thọ diệt vô vi: Tâm tưởng thọ diệt mất mà chân lý được hiển lộ, không do gì làm ra.
6) Chân như vô vi: không sai lầm gọi là chân, không đổi khác gọi là như.
Lý chân như, không do gì làm ra. Do sáu pháp này, thể vốn dung hợp như hư không, không do gì làm ra, nên gọi là vô vi vị.
Về Đầu Trang Go down
http://<marquee>mytutru_welcome.. tứ trụ kính chúc T
mytutru

mytutru

Tổng số bài gửi : 11074
Registration date : 08/08/2009

Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: Tam Tạng Pháp Số    Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 I_icon13Fri 12 Feb 2016, 23:04

Tam Tạng Pháp Số 341
 
NGŨ LOẠI THUYẾT PHÁP
五類 (Pháp Hoa kinh sớ)
 
Một, Phật thuyết. Tất cả giáo pháp, kinh điển đều của Phật nói, trong một kinh Hoa nghiêm có cả Thinh văn, Bồ tát cùng nói. Kinh này nói là Phật thuyết, như phẩm A tăng kỳ, phẩm tuỳ hảo, chính Phật tuyên thuyết.
(Tiếng Phạn là A tăng kỳ, tiếng Hoa là vô số).
Hai, Bồ tát thuyết.
Các vị đại Bồ tát cùng nhau tuyên thuyết các pháp để hiển bày chủ, bạn hoà hợp, như trong kinh Hoa nghiêm, các phẩm Thập trụ, Thập hạnh, Thập hồi hướng đều là các vị Bồ tát nói cả.
Ba, Thinh văn thuyết
Các vị Thinh văn, nhờ thần lực của Phật gia bị, cũng có thể thuyết pháp, như trong kinh Hoa nghiêm, phẩm đầu tiên: pháp giới là của các vị Thinh văn nói.
Bốn, Chúng sanh thuyết.
Chúng sanh cũng có thể thuyết pháp, do thể của chúng sanh và Phật không khác nhau. Pháp được Phật nói, chính là chúng sanh nói.
Chúng sanh nói tức là Phật nói. Đó gọi là chúng sanh thuyết.
Năm, Khí giới thuyết.
Thế giới như một đồ dùng, tức là quốc độ (giang sơn tổ quốc) Khí giới cũng có thể thuyết pháp tức là thần lực không thể nghĩ bàn của Như lai biến hiện.
Như kinh Hoa nghiêm nói cây Bồ đề có thể làm Phật sự, lại như nước Cực lạc, nước chim, cây rừng, đài mây, lưới báu đều có thể nói pháp âm vi diệu.
 
KINH NGŨ NGHĨA
經五義 (Hoa nghiêm kinh sớ)
 
Kinh ngũ nghĩa cũng gọi là kinh ngũ danh.
Một, dũng tuyền nghĩa.
Chánh giáo của Như lai, ý nghĩa không cùng tận, như suối nước phun, chảy hoài không khô.
Hai, Xuất sanh nghĩa.
Chánh giáo của Như lai, nghĩa lý sâu xa, mở mang rộng rãi đến chúng sanh vô cùng tận.
Ba, Hiển thị nghĩa.
Chánh giáo của Như lai, bày tỏ sự, lý, không che giấu cái gì, mà có thể khai ngộ chúng sanh.
Bốn, Thắng mặc nghĩa.
Chánh giáo của Như lai, quy định chánh, tà để khiến cho chúng sanh trở về chánh đạo.
Năm, kết phát nghĩa.
Kết tóc thành dây, dây có thể xâu hoa lại thành tràng, dụ cho chánh giáo của 
Như lai, xuyên suốt các pháp, thu nhiếp, dạy dỗ chúng sanh.
Về Đầu Trang Go down
http://<marquee>mytutru_welcome.. tứ trụ kính chúc T
mytutru

mytutru

Tổng số bài gửi : 11074
Registration date : 08/08/2009

Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: Tam Tạng Pháp Số    Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 I_icon13Fri 12 Feb 2016, 23:11

Tam Tạng Pháp Số 342
 
NGŨ NHÂN THUYẾT KINH
五人 (Đại trí độ luận)
 
Một, Phật thuyết.
Như lai ra đời là vì độ chúng sanh, rộng nói vô số kinh điển, chỉ từ kim khẩu của Phật nói ra. Đó gọi là Phật thuyết.
Hai, Đệ tử thuyết.
Đệ tử là Thinh văn, Duyên giác, Bồ tát. Khi Phật còn ở đời, nhờ sự giúp đỡ của Phật, các vị ấy vận dụng thần thông, tuỳ căn cơ của chúng sanh nói pháp, dạy dỗ, cứu độ chúng sanh. Đó là đệ tử thuyết.
Ba, Tiên thuyết.
Tiên tức là trong giáo hội của Phật, các đại tiên nhân, theo Phật vào đạo, thề rao truyền những lời Phật dạy, khen ngợi chánh pháp, làm lợi ích loài hữu tình.
Đó gọi là tiên thuyết.
Bốn, Chư thiên thuyết.
Thiên tức là trời Thích đề hoàn nhân như Đế thích v.v… mỗi khi ở Thiện pháp đường thường vì các trời ở Đao lợi diễn nói kinh Bát nhã… Đó gọi là chư thiên thuyết. (Tiếng Phạn là Thích đế hoàn nhân, tiếng Hoa là Năng thiên chủ.
Nói Đế thích là Phạn, Hoa gộp chung mà nói.
Tiếng Phạn là Đao Lợi, tiếng Hoa là Tam thập tam)
Năm, Hoá nhân thuyết.
Hoá nhân là thánh nhân trong Tam thừa, tuỳ căn cơ mà thị hiện dạy dỗ. Như La Hầu La hoá làm vua Kim luân, độ mẹ già ở thành phía đông, ban đầu khen ngợi phước nhân duyên, sau nói diệu pháp Đại thừa. Đó gọi là hoá nhân thuyết.
(Tiếng Phạn là La hầu la, tiếng Hoa là Phú chướng)
 
NGŨ CHỦNG BẤT PHIÊN
五種不翻 (Phiên dịch danh nghĩa)
 
Phiên tức là phiên dịch: dịch chữ nước này sang chữ nước khác.
Ở đây là dịch tiếng Phạn sang tiếng Hoa. Bất phiên là năm thứ sau không thể phiên. 
Một, Bí mật bất phiên.
Huyền diệu sâu kín gọi là bí. Không thể biết nhau gọi là mật.
Các Đà la ni là ngôn ngữ bí mật của Phật, trong kinh văn giữ nguyên hình thức chữ Phạn. Đó là bí mật nên không phiên (Tiếng Phạn là đà la ni, tiếng Hoa là Tổng trì, còn gọi là Chú)
Hai, Đa hàm bất phiên.
Ví dụ: tiếng Phạn gọi là Bạc già phạm, gồm có sáu nghĩa: tự tại, xí thạnh, đoan nghiêm, danh xưng, cát tường, tôn quý, nên trong kinh để nguyên tiếng Phạn. Đó là chứa nhiều nghĩa, nên không phiên.
Ba, Thử phương vô bất phiên.
Ví dụ: Tiếng Phạn là Diêm phù đề, tiếng Hoa là Thắng kim châu.
Ở Tây vức có cây tên là Diêm phù thọ, phía dưới cây có sông cát vàng, nên gọi là thắng kim.
Nay không gọi là thắng kim vì ở địa phương này không có loại cây ấy; trong các kinh giữ nguyên tên tiếng Phạn.
Đó là địa phương này không có (loại cây ấy) nên không phiên.
Bốn, thuận cổ bất phiên
Ví dụ: Tiếng Phạn là A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề, tiếng Hoa là Vô thượng chánh đẳng chánh giác, tuy là có phiên như thế, nhưng từ đời Hán, pháp sư Ma Đằng trở lại, trong kinh vẫn giữ nguyên tiếng Phạn. Đó là theo xưa nên không phiên.
Năm, tôn trọng bất phiên.
Ví dụ: Tiếng Phạn là Bát nhã, tiếng Hoa là trí huệ. Đại trí độ luận nói, thật tướng Bát nhã rất là tôn kính và quý trọng, trí huệ thì khinh bạc. 
Vì thế chỉ nói Bát nhã mà không nói trí huệ. Đó là tôn trọng nên không phiên. 
Về Đầu Trang Go down
http://<marquee>mytutru_welcome.. tứ trụ kính chúc T
mytutru

mytutru

Tổng số bài gửi : 11074
Registration date : 08/08/2009

Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: Tam Tạng Pháp Số    Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 I_icon13Fri 12 Feb 2016, 23:26

Tam Tạng Pháp Số 343
 
HOA NGHIÊM NGŨ CHU NHÂN QUẢ
華嚴五周因果 (Hoa nghiêm kinh sớ)
 
Một, Sở tín nhân quả.
Kinh Hoa nghiêm, hội thứ nhất, ở Bồ đề đạo tràng, nói về pháp môn y báo và chánh báo của Như lai. Từ quyển thứ nhất đến quyển thứ mộtmột, có tất cả là sáu phẩm. năm phẩm đầu, nói rõ về y và chánh quả của Đức Xá na, một phẩm sau nói rõ về bổn nhân của Phật, để làm cho con người tin tưởng, nên gọi là sở tín nhân quả (niềm tin nhân, quả có căn cứ.
Quả đức là thường, lạc, ngã, tịnh của quả Niết bàn. Xá na còn gọi là Giá na, gọi đủ là Tì lô giá na. sáu phẩm là:
(1.Thế chủ diệu nghiêm,
2. Như lai hiện tướng,
3. Phổ Hiền Tam muội,
4. Thế giới thành tựu,
5. Hoa nghiêm thế giới,
6. Giá na phẩm).
Hai, Sai biệt nhân quả.
Hội thứ hai, ở điện Phổ Quang minh, đến hội thứ bảy cũng ở điện Phổ Quang minh, nói pháp môn nhân quả sai biệt của Thập tín, Thập trụ, Thập hạnh, Thập hồi hướng, Thập địa, đẳng giác, từ quyển 12 đến quyển 48, có tất cả là 29 phẩm.
26 phẩm đầu biện luận về nhân, ba phẩm sau nói rõ về quả, cũng gọi là giải bày nhân quả, nên gọi là sai biệt nhân quả.
(29hẩm là:
1.Như lai danh hiệu phẩm,
2.Tứ thánh đế phẩm,
3.Quang minh giác phẩm,
4.Bồ tát vấn minh phẩm,
5.Tịnh hạnh phẩm,
6.Hiền thủ phẩm,
7.Thăng tu di sơn đỉnh phẩm,
8.Tu di sơn đỉnh kệ tán phẩm,
9.Thập trụ phẩm,
10.Phạm hạnh phẩm,
11.Sơ phát tâm công đức phẩm,
12.Minh pháp phẩm,
13.Thăng Da Ma thiên cung phẩm,
14.Da Ma cung trung kệ tán phẩm,
15.Thập hạnh phẩm,
16.Thập vô tận tạng phẩm,
17.Thăng Đâu Suất thiên cung phẩm,
18.Đâu Suất thiên cung kệ tán phẩm,
19.Thập hồi hướng phẩm,
20.Thập địa phẩm,
21.Thập định phẩm,
22.Thập thông phẩm,
23.Thập nhẫn phẩm,
24.Chư Bồ tát trụ xứ phẩm,
25.Phật bất tư nghì pháp phẩm,
26.Như lai thập thân tướng hải phẩm,
27.Như lai tuỳ hảo quang minh công đức phẩm).
Ba, Bình đẳng nhân quả.
Lại hội thứ bảy, ở điện Phổ Quang minh, nói về nhân, quả bình đẳng.
Từ quyển 49 đến quyển 52, gồm có hai phẩm, phẩm Phổ Hiền hạnh ở trước, biện luận nhân bao trùm quả (hải) phẩm Như lai xuất hiện ở sau, nói rõ quả quán triệt nhân (nguyên).
Nhân, quả không hai, nên gọi là bình đẳng nhân quả.
Bốn, Thành hạnh nhân quả.
Hội thứ tám cũng ở điện Phổ quang minh, nói về nhân, quả thành hạnh, pháp xa lìa thế gian, từ quyển năm ba đến quyển 59, gồm có một phẩm.
Trước nói rõ năm vị của nhân, sau nói rõ tám tướng của quả, nên gọi là thành hạnh nhân quả. (năm vị là Thập trụ, Thập hạnh, Thập hồi hướng, Thập địa, đẳng giác. tám tướng là giáng Đâu suất, thác thai, giáng sanh, xuất gia, hàng ma, thành đạo, thuyết pháp, nhập Niết bàn).
Năm, Chứng nhập nhân quả. Hội thứ chín, ở rừng Thệ đa, nói về diệu môn chứng nhập pháp giới, từ quyển 60 đến quyển 80, gồm có một phẩm.
Ban đầu nói rõ công dụng lớn của quả Phật, sau nói rõ nỗ lực tu nhân của Bồ tát.
Vì nhân, quả hai môn, cùng một lúc chứng nhập, nên gọi là chứng nhập nhân, quả. (Tiếng Phạn là Thệ đa, còn gọi là rừng Kì đà, rừng Kỳ viên, tiếng Hoa là Thắng lâm).
Về Đầu Trang Go down
http://<marquee>mytutru_welcome.. tứ trụ kính chúc T
mytutru

mytutru

Tổng số bài gửi : 11074
Registration date : 08/08/2009

Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: Tam Tạng Pháp Số    Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 I_icon13Fri 12 Feb 2016, 23:31

Tam Tạng Pháp Số 344
 
HOA NGHIÊM NGŨ VI
華嚴五爲 (Hoa nghiêm kinh sớ)
 
Một, Chánh vi.
Phẩm Hoa nghiêm xuất hiện nói: Kinh này không phải vì những chúng sanh khác mà nói, mà chỉ vì Bồ tát thừa không thể nghĩ bàn.
Lại nói không phải cảnh giới khác có thể biết được, chỉ có người tu hạnh Phổ hiền mới có thể vào được. Đó gọi là chánh vi.
Hai, Kiêm vi.
Kinh này đề cập cả chúng sanh chưa giác ngộ, người nghe kinh, tin tưởng và hướng về thì đã hình thành nên chủng tử tốt. Kinh nói: Ví như người ăn chút ít Kim Cương, chắc chắn không tiêu hoá được, vì vậy chúng sanh trong địa ngục, đến ngôi Thập địa mới siêu thoát, giống như biển cả dập tắt lửa, không thể ngăn cản được. Đó gọi là kiêm vi.
Ba, Dẫn vi. Bồ tát của quyền giáo không nhận được pháp viên dung (giáo), nương địa vị vào trong Thập địa, mới được vượt trội, mượn danh của Tam thừa mới rộng khắp, dẫn dắt huân tập mới có thể chuyên sâu vào viên dung (giáo). Đó gọi là dẫn vi. (Dùng danh của Tam thừa, nương địa vị của Thập địa, khiến cho Bồ tát của quyền giáo tu tập theo đó,từ từ hiển lộ pháp tối thắng của Viên giáo)
Bốn, Quyền vi.
Bậc Nhị thừa đã không thể nghe, huống gì thọ trì, nên các vị Bồ tát giả hiện Thinh văn, hoặc ở trong pháp hội mà như đuôi, như điếc, không thể hiểu biết chút nào cả, hoặc ở trong đạo tràng và mở mang hiểu biết có thể hồi tâm. 
Đó gọi là quyền vi. 
Năm, viễn vi. Phàm phu, ngoại đạo, xiển đề đều có Phật tánh. Bây giờ, tuy là không tin, còn biết có pháp để huỷ báng, vì còn biết có pháp, nên sau có thể vào đạo được. Đó gọi là viễn vi.
Về Đầu Trang Go down
http://<marquee>mytutru_welcome.. tứ trụ kính chúc T
mytutru

mytutru

Tổng số bài gửi : 11074
Registration date : 08/08/2009

Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: Tam Tạng Pháp Số    Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 I_icon13Sun 21 Feb 2016, 21:50

Tam Tạng Pháp Số 345
 
NGŨ CHỦNG BÁT NHÃ
五種般若 (Kim cang soạn yếu sớ san định ký)
 
Một, Thật tướng Bát nhã. Thật tướng là thể của Bát nhã, vì hiểu rõ tất cả các pháp đều không, xa lìa các tướng hư dối và sai lầm, nên gọi là thật tướng Bát nhã.
Hai, Quán chiếu Bát nhã.
Quán chiếu là diệu dụng của Bát nhã, vì quán chiếu rõ biết các pháp không có tướng, thảy đều vắng lặng để hiển bày dụng của thể, nên gọi là quán chiếu Bát nhã.
Ba, Văn tự Bát nhã.
Văn tự là cái để diễn bày. 
Bát nhã là pháp được diễn bày. Nội dung và hình thức hợp lại phải dùng ngôn ngữ, văn tự. 
Tánh vốn vắng lặng, nên gọi là văn tự Bát nhã. 
Bốn, Cảnh giới Bát nhã. Cảnh giới là phạm vi của các pháp.
Vì cảnh không có tự tướng, do trí phát hiện ra, dùng hai trí căn bổn và hậu đắc, soi rọi tất cả phạm vi của các pháp, đều vốn vắng lặng.
Do cảnh đặt tên, nên gọi là cảnh giới Bát nhã. (Căn bổn trí là trí có sẵn mà chính là Bồ tát chứng được. Hậu đắc trí sau căn bổn trí, khởi lên giáo hoá chúng sanh). 
Năm, Quyến thuộc Bát nhã.
Quyến thuộc là noãn, đỉnh, nhẫn, thế đệ nhất và giới, định, huệ, giải thoát, giải thoát tri kiến. Vì các pháp này đều cùng loại với tánh trí huệ quán chiếu, nên gọi là quyến thuộc Bát nhã. (Noãn như dùi cây lấy lửa, chưa thấy lửa ra, trước có hơi nóng, lấy làm ví dụ người đạt đến gia hạnh vị, chưa được lửa trí huệ đốt cháy củi phiền não, đã thấy tướng nóng. 
Đảnh là quán hạnh chuyển sang sáng suốt, như lên đỉnh núi, tất cả đều thấy rõ ràng. 
Nhẫn là chịu đựng.
Đối với các pháp khổ, tập, diệt, đạo có thể chịu đựng, vui vẻ tu tập.
Thế đệ nhất là đối với lý, tuy chưa chứng, mà đối với thế gian là vượt trội. 
Giới tức là giới luật Định tức là thiền định Huệ tức là trí huệ Giải thoát: Giải là cột đã mở, được thoát ra, tự tại không bị ràng buộc. Giải thoát tri kiến: Tri là trí. Kiến là mắt.
Trí huệ của con mắt soi tỏ các pháp đều không, không có chướng ngại, được tự tại).
Về Đầu Trang Go down
http://<marquee>mytutru_welcome.. tứ trụ kính chúc T
mytutru

mytutru

Tổng số bài gửi : 11074
Registration date : 08/08/2009

Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: Tam Tạng Pháp Số    Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 I_icon13Sun 21 Feb 2016, 21:52

Tam Tạng Pháp Số 346
 
PHÁP HOA NGŨ TRÙNG HUYỀN NGHĨA
法華五重玄義 (Pháp hoa huyền nghĩa)
 
Đại sư Trí giả của tông Thiên thai, khi giải thích các kinh Phật, đều lập ra năm lớp nghĩa huyền diệu. Đó là:
1) Thích danh,
2) Biện thể,
3) Minh tông,
4) Luận dụng,
5) Phán giáo tướng.
Vì vậy kinh Pháp hoa này, cũng có năm lớp nghĩa huyền diệu.
Một, Pháp dụ vi danh.
Pháp tức là diệu pháp. Dụ tức là liên hoa.
Diệu pháp là tên mầu nhiệm không thể nghĩ bàn, pháp tức là pháp quyền, thật của mười giới và mười như.
Vì diệu pháp khó hiểu, nên phải mượn hình ảnh khác ví dụ.
Diệu pháp thì quyền, thật là một thể, hoa sen thì hoa, quả đồng thời, nên lấy pháp ví dụ đặt tên.
(mười giới là Phật giới, Bồ tát giới, Duyên giác giới, Thinh văn
giới, Thiên giới, Nhân giới, A tu là giới, Ngạ quỷ giới, Súc sanh giới, Địa ngục giới. mười như là như thị tướng, như thị tánh, như thị thể, như thị lực, như thị tác, như thị nhân, như thị duyên, như thị quả, như thị báo, như thị bản mạt cứu cánh đẳng. Quyền tức là pháp của Tam thừa. Thật tức là pháp của Nhất thừa)
Hai, Thật tướng vi thể.
Thật tướng của trung đạo là thể nhiệm mầu mà kinh này nói ra, nên gọi thật tướng là thể.
Ba, Nhất thừa nhân quả vi tông.
Nhất thừa tức là nhất thật tướng. Tông là quan trọng.
Nhân là tu hạnh thật tướng này thì quả là chứng được lý thật tướng, nên gọi là Nhất thừa nhân quả vi tông.
Bốn, Đoạn nghi sanh tín vi dụng. Dụng tức là hiệu lực.
Lấy diệu pháp Đại thừa, khai thị cho căn cơ Viên giáo, ở tích môn, khiến cho dứt trừ nghi ngờ của quyền giáo, mà sanh tín tâm ở thật giáo, ở bản môn khiến cho dứt trừ nghi ngờ gần mà sanh tín tâm ở xa, nên gọi là đoạn nghi sanh tín vi dụng.
(Tích môn là kinh này có haitám phẩm.
14 phẩm trước bàn về tích môn. Tích là dấu chân, như người ở một chỗ nào thì ắt còn để lại dấu chân đi lại ở đó, cũng như đức Phật vốn có từ xa xưa, để lại dấu tích của những thành tựu gần đây. Bổn môn là 14 phẩm sau bàn về bổn môn.
Bổn như căn bổn (gốc rễ). Phật mở ra dấu vết thành tựu gần đây để làm rõ cái gốc rễ sâu xa).
Năm, Vô thượng đề hồ vi giáo tướng.
Những giáo huấn của thánh nhân cho thế gian gọi là giáo, phân biệt giống, khác gọi là tướng. 
Kinh này thuần viên rốt ráo nhiệm mầu, hoàn toàn khác xa với giáo lý Tiểu thừa thiên lệch.
Ví dụ như vị tuyệt vời của đề hồ, không giống với sửa, lạc, tô, nên gọi là vô thượng đề hồ vi giáo tướng.
Về Đầu Trang Go down
http://<marquee>mytutru_welcome.. tứ trụ kính chúc T
mytutru

mytutru

Tổng số bài gửi : 11074
Registration date : 08/08/2009

Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: Tam Tạng Pháp Số    Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 I_icon13Sun 21 Feb 2016, 21:54

 Tam Tạng Pháp Số 347
 
TU ĐẠI NIẾT BÀN ĐẮC NGŨ SỰ
修大涅槃得五事 (Đại Niết bàn kinh)
 
Tiếng Phạn là Niết bàn, gọi đủ là ma ha bát Niết bàn na, tiếng Hoa là đại Diệt độ. Đại là pháp thân, diệt là giải thoát, độ là Bát nhã. Đây là Niết bàn của Đại thừa. 
Một, Bất văn đắc văn.
 Ý nghĩa của đại Niết bàn rất sâu xa, vi diệu và bí mật, trong tâm của tất cả chúng sanh đầy đủ hoàn toàn, vì vô lượng kiếp đến nay, bị vô minh che khuất, nên không thể nghe.
Nay tu tập pháp đại Niết bàn, đạt được tánh của Như lai là lý thường nhiên.
Xưa không thể nghe, mà có thể nghe, đó là bất văn đắc văn.
Hai, Văn dĩ lợi ích.
Nghe được kinh vi diệu đại Niết bàn, suy nghĩ ý nghĩa, lại hay biên chép, đọc tụng, vì người khác rộng nói, khiến cho họ hiểu được, tự lợi và lợi tha thì được sự kính ngưỡng của trời, người, chẳng bao lâu chứng được quả Phật. Đó là văn dĩ lợi ích. 
Ba, Năng đoạn nghi hoặc.
Nghe pháp sâu xa đại Niết bàn ấy thì trừ được tâm nghi ngờ.
Nghi có hai: 1) nghi tên,
2) nghi nghĩa.
Người nghe được kinh này, tâm nghi ngờ về tên liền dứt, người hay suy nghĩ, tâm nghi ngờ về nghĩa liền dứt. Đó là hay dứt trừ nghi ngờ.
Bốn, Huệ tâm chánh trực.
Chánh là không cong vạy. Trực là không uốn khúc.
Nghe pháp sâu xa đại Niết bàn này thì trí huệ sáng suốt tăng trưởng, đến được lý chân thật, tâm không cong vậy. Đó là huệ tâm chánh trực. 
Năm, Năng tri Như lai mật tạng.
Nghe pháp vi diệu đại Niết bàn, thì biết được tất cả chúng sanh đều có Phật tánh, cho đến tạo nghiệp cực ác, xiển đề chê bai chánh pháp, đều được thành Phật đạo. Những nghĩa như thế, bí mật sâu xa, nay đều hiểu rõ. Đó là năng tri Như lai mật tạng.
Về Đầu Trang Go down
http://<marquee>mytutru_welcome.. tứ trụ kính chúc T
mytutru

mytutru

Tổng số bài gửi : 11074
Registration date : 08/08/2009

Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: Tam Tạng Pháp Số    Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 I_icon13Sun 21 Feb 2016, 21:56

Tam Tạng Pháp Số 348
 
THIÊN THAI NGŨ THỜI
天台五時 (Thiên thai tứ giáo nghi)
 
Năm thời của Tông Thiên thai là do đại sư Trí giả ở núi Thiên thai, lấy giáo lý một đời Đức Phật nói, chia ra thành năm thời: Trước hết khi Phật thành đạo, vì đại Bồ tát nói Kinh Hoa nghiêm;
Kế tiếp ở Lộc uyển, vì dìu dắt Nhị thừa nói bốn kinh A hàm;
Kế tiếp nữa ở thời Phương đẳng nói các kinh Đại thừa như Lăng già,
khiến cho Nhị thừa xấu hổ Tiểu thừa mà ham muốn Đại thừa;
Kế nữa nói kinh Bát nhã trừ sạch tình chấp của Nhị thừa;
Sau nói kinh Pháp hoa, Niết bàn chỉ bày cho chúng sanh đều được thành Phật.
Đó là năm thời.
(Thiên thai là tên núi. Trí giả đại sư là hiệu vua Dương đế nhà Tùy ban cho, húy là Trí khải, nương náu và nhập tịch ở núi Thiên thai, rồi lấy chỗ này làm tên).
Một, Hoa nghiêm thời.
Kinh Hoa nghiêm là kinh Phật nói đầu tiên, như lúc mặt trời chiếu sáng trên núi cao. Vì, ban đầu, Phật vì những vị có căn tánh Đại thừa đã thuần thục, nên trước tiên nói kinh này; đề cập đến pháp giới vô tận, tánh hải viên dung, không và có đều như nhau, sắc và tâm dung hòa nhau, hải ấn trong veo chiếu soi vô vàn hiện tượng, cõi nước hiện rõ trên đầu lông, chỉ dạy dỗ cho Bồ tát Đại thừa.
Đó gọi là thời Hoa nghiêm.
(Hải ấn là tên Tam muội, dụ trí Phật. Trí của Phật chiếu soi các pháp, như biển cả ẩn hiện muôn hình vạn tượng. Sát là tiếng Phạn, nói đủ là sát na; tiếng Hoa là thổ điền (đất ruộng). Sát thổ cách nói gồm cả Phạn và Hoa).
Hai, Lộc uyển thời Lộc uyển là vườn nai. Đó là nơi Phật nói kinh A hàm.
Thời là kế tiếp nói kinh này, giống như khi mặt trời chiếu soi vàop hang hóc tối tăm. Do Phật vì Tiểu thừa, đối với pháp Đại thừa đã nói ở trên, như điếc như đui, nên ngưng không dùng Đại thừa giáo hóa mà giáo hóa bằng Tiểu thừa; do đó ở Lộc uyển, Phật nói pháp Tứ đế, nói các kinh A hàm.
Đó là thời Lộc Uyển.
Ba, Phương Đẳng thời Căn cơ của chúng sanh đều khắp gọi là phương. bốn giáo cùng bàn gọi là đẳng.
Thời là kế tiếp nói các kinh Phương đẳng, như lúc mặt trời chiếu soi trên đất bằng. vì trong thời Lộc uyển trước nói pháp Tiểu thừa.
Bậc Nhị thừa nhận được chút ít cho là đủ, lại cho là rốt ráo; nên giã cư sĩ Duy ma trách mắng, để bậc Nhị thừa ghét Tiểu thừa mà ưa mến Đại thừa; nên nói các kinh Duy ma, Lăng già. Đó là thời Phương đẳng.
(Tứ giáo là tạng, thông, biệt, viên)
Bốn, Bát nhã thời Tiếng Phạn là Bát nhã, tiếng Hoa là trí huệ, tên của kinh.
Thời là kế tiếp nói kinh này, như lúc mặt trời chiếu sáng nhất trong ngày.
Vì Tiểu thừa đã bị quở trách nên hồi tâm hướng về Đại thừa, nhưng còn tình chấp chưa thể vượt lên hoàn toàn.
Do vậy rộng nói pháp không của Bát nhã để gạn lọc, bỏ đi.
Đó là thời Bát nhã.
Năm, Pháp hoa, Niết nàn thời Pháp hoa, Niết bàn là tên hai kinh.
Thời là lúc đang nói kinh này, giống như mặt trời vào lúc chánh ngọ.
Vì Phật nói bốn thời trước là để điều hòa căn cơ cho thuần thục, nên ở hội Linh sơn hợp tánh mà bàn bạc, khiến cho hiểu quyền trở về Phật, hết vọng tức chân, thọ mạng dài lâu, bày tỏ huyền vị của đạo lớn.
Các căn thượng, trung, hạ đều được thọ ký. 
Đây là điều kinh Pháp hoa đã nói; còn các căn cơ khác chưa độ hết, nên nói kinh Niết bàn để cứu vớt cho hết. Đó là Pháp hoa, Niết bàn.
Về Đầu Trang Go down
http://<marquee>mytutru_welcome.. tứ trụ kính chúc T
Sponsored content




Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: Tam Tạng Pháp Số    Tam Tạng Pháp Số  - Page 35 I_icon13

Về Đầu Trang Go down
 
Tam Tạng Pháp Số
Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 
Trang 35 trong tổng số 40 trangChuyển đến trang : Previous  1 ... 19 ... 34, 35, 36 ... 40  Next

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
daovien.net :: VƯỜN VĂN :: Truyện sáng tác, truyện kể ::   :: mytutru-